0909121680

Viettech / Kiến thức / Nhiệt độ nóng chảy của sắt và các kim loại khác là bao nhiêu

Nhiệt độ nóng chảy của sắt và các kim loại khác là bao nhiêu

Nếu bạn làm trong ngành cơ khí hoặc công nghiệp đúc kim loại, làm khuôn, ngành y tế. Hay phục vụ cho công việc nghiên cứu thì việc nắm được nhiệt độ nóng chảy của sắt và các kim loại khác như: Đồng; vàng; nhôm; thép; thủy tinh; chì; inox; bạc. Là vô cùng cần thiết để công việc được tiến hành một cách hiệu quả nhanh chóng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn những thông tin cụ thể hơn về vấn đề này nhé!

Nhiệt độ nóng chảy là gì?

Nhiệt độ nóng chảy còn được biết đến với tên gọi khác là điểm nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy chính là mức nhiệt khiến khối kim loại. Đang ở thể rắn bắt đầu hóa lỏng dưới sức nóng của mức nhiệt đó. Có nghĩa là ở mức nhiệt đó thì kim loại rắn bắt đầu chuyển sang trạng thái hóa lỏng. Thì ta nói đó là điểm nóng chảy của kim loại.

Tại thời điểm đó, sự gia tăng nhiệt độ sẽ dừng lại cho đến khi toàn bộ kim loại đó hóa lỏng hoàn toàn. Các kim loại khác nhau sẽ có điểm nóng chảy khác nhau.

Ứng dụng của nhiệt độ nóng chảy trong cuộc sống

Nhờ vào các ứng dụng nóng chảy của kim loại mà con người đã tái chế. Và tạo ra nhiều sản phẩm có ích phục vụ cho người tiêu dùng hiện nay. Ngoài ra góp phần vàon việc bảo vệ vệ sinh tài nguyên- môi trường.

Mỗi kim loại ở thể rắn đều có nhiệt độ nóng chảy riêng cho nên chỉ cần biết được. Các thông tin về nhiệt độ nóng chảy, bạn sẽ dễ dàng biết được kim loại đó là kim loại gì?

Ngoài ra ứng dụng của nhiệt độ nóng chảy còn ứng dụng nhiều vào ngành công nghiệp chế tạo. Gia công cơ khí, hay đúc kim loại, làm khuôn, ngành y tế, hay phục vụ cho công việc nghiên cứu 

Nhiệt độ nóng chảy của sắt là bao nhiêu?

Sắt là một trong những kim loại phổ biến và quan trong nhất với đời sống con người. Không chỉ là đời sống công nghiệp mà cả đối với sự sinh tồn của con người thì sắt cũng là yếu tố không thể thiếu. Sắt còn là nền tảng lớn để tạo thành nền công nghiệp chế biến chế tạo. Phục vụ cho đời sống con người như hiện nay. Có thể nói không ngoa rằng nếu không có sắt thì sẽ không có nền công nghiệp trên trái đất này.

Theo ghi nhận, sắt bắt đầu từ trạng thái rắn hóa lỏng ở nhiệt 1538oC (tương đương với 2800oF). Từ mốc nhiệt này, khối kim loại sắt ở dạng chất rắn bắt đầu nóng chảy. Chúng sẽ nóng chảy hoàn toàn và sôi khi nhiệt độ đạt 2862oC (tương đương với 5182oF).

Tuy nhiên các thông số về nhiệt độ nóng chảy của sắt được công bố trên đây. Chỉ được áp dụng với sắt thuần, tức là sắt tinh khiết. Còn với các hợp kim sắt hoặc có pha tạp chất, lúc này nhiệt độ nóng chảy cũng không còn chính xác như trên nữa. Mà phụ thuộc vào tỉ lệ và thành phần tạp chất.

Nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại khác

Đồng

Đồng có số nguyên tử là 29, ký hiệu là Cu đặc tính là kim loại dẻo. Nó có độ dẫn điện- dẫn nhiệt cao vì thế nó thường được dùng làm chất dẫn nhiệt và điện và được dùng làm vật liệu trong xây dựng.

Đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1357,77 K (1084.62 °C; 1984.32 °F)

Nhiệt độ nóng chảy của đồng thau ( 900°C đến 940 °C; 1.650 đến 1.720 °F, tùy thuộc vào thành phần )

Nhôm

Nhôm có số nguyên tử là 13, ký hiệu là Al, khối lượng riêng 2,9 g/cm3. Là kim loại phổ biến nhất, trong vỏ Trái Đất. Nhiệt độ nóng chảy nhôm không cao so với các kim loại khác. Nhôm có nhiệt độ nóng chảy là 933.47K ( 660.32 °C; 1220.58 °F ).

Vàng

Vàng là kim loại quý, ngoài những đặc tính đặc trưng của kim loại thì Vàng dùng để làm. Một tiêu chuẩn tiền tệ, ở nhiều nước và cũng được sử dụng trong các ngành trang sức. Ngành nha khoa và điện tử .

Nhiệt độ nóng chảy của vàng Nhiệt độ nóng chảy vàng là 1337.33 K ( 1064.18 °C; 1947.52 °F ).

Bạc

Giống như vàng, bạc cũng là kim loại quý hiếm có tính dẫn điện cao nhất trong các nguyên tố và độ dẫn nhiệt hơn hết trong tất cả kim loại. Ngoài việc được dùng làm trang sức tiền tệ thì Bạc được dùng trong các ngành công nghiệp làm chất dẫn và tiếp xúc, ứng dụng trong phim ảnh, chất tẩy khuẩn

Nhiệt độ nóng chảy của bạc là 1234.93 K (961.78 °C; 1763.2 °F).

Chì

Chì được sử dụng khá nhiều vì chúng dễ gia công uốn, dát mỏng, cắt… Tuy nhiên, đây là kim loại độc hại, khi sử dụng cần tuân thủ tỉ lệ cho phép. Nhiệt độ nóng chảy của chì là 327,5 °C.

Thủy ngân

Là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất, ở -38,83oC. Vì vậy ở nhiệt độ môi trường, ta thường thấy thuỷ ngân ở dạng chất lỏng.

Kẽm

Nhiệt độ nóng chảy của kẽm là 692.68 K ( 419.53 °C; 787.15 °F )

Với những thông tin về Nhiệt độ nóng chảy của sắt và các kim loại mà chúng tôi cung cấp trong bài viết. Hy vọng sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức hữu ích để phục vụ công việc của mình.